204 - ĐỜI THỨ BẢY – PHÁI NHẤT – CHI HAI – (hệ ông PHAN ĐÌNH DƯƠNG) – ông PHAN ĐÌNH
HUẤN
Ông
PHAN ĐÌNH HUẤN, úy Ngô, tục gọi Tám Thôi, sinh năm Bính Dần, 1926; mất… Vợ:
Nguyễn Thị Tuân, sinh năm Đinh Mão, 1927; mất: 10/02 Canh Tuất, 1970 (bà là con
gái ông Trợ thôn Trường An, xã Đại Quang).
Sanh
hạ:
-
Vô danh (04/9/1947 – 08/9/1947, Đinh Hợi)
-
Ông PHAN ĐÌNH TUYÊN, sinh năm Canh Dần, 1950, khai sinh 1951; đậu Tú Tài, học
Sư phạm Quy Nhơn về dạy được 1 năm ; mất 13/10 Quý Sửu, 1973.
-
Bà PHAN THỊ BÍCH, sinh năm Giáp Ngọ, 1954. Chồng: Phan Phú Thuận, cùng thôn.
-
Ông PHAN ĐÌNH VĂN, sinh năm Bính Thân, 1956, khai sinh 1959. Vợ: Phạm Thị Sơn,
sinh năm 1958 (con gái ông Phạm Ký ở Nghĩa Trung).
-
Ông PHAN ĐÌNH VÕ, sinh năm Kỷ Hợi, 1958; mất: 15/02 Giáp Thìn, 1964.
-
Bà PHAN THỊ LỆ HẰNG, sinh năm Nhâm Dần, 1962. Chồng: Lê Dũng. Ở Bình Thuận, Đà
Nẵng.
-
Ông PHAN ĐÌNH CHIỂU, sinh năm Ất Tỵ, 1965, ở với bác Huyến (ở Ban Mê Thuột).
Vợ: … Hồng Hạnh.
-
Bà PHAN THỊ CẨM TÚY, sinh năm Đinh Mùi, 1967. Chồng: Ngô Văn Tám (con ông Ngô
Tùy, ở ấp Trung Lâm).
Tiểu sử ông PHAN ĐÌNH HUẤN: Thi đậu yếu
lược năm 1940. Sau đó nghỉ học giúp việc gia đình; làm ruộng, làm tằm, tỉa bắp,
hái dâu rất thành thạo, đôi lúc đi chăn bò khi chưa tìm được người giúp việc.
Năm 1950, ông tản cư vào Thăng Lộc, Thăng bình dạy học, nhờ đó mà tìm hiểu, ôn
luyện văn hóa. Ông tham gia hội cổ học nên hiểu được ít nhiều. Năm 1970, buồn
cảnh ngộ vợ mất, cha không còn, mới làm đôi bài thơ tả cảnh tình, nhờ ông Phan
Hoài Trân là ông chú chỉ vẻ về niêm luật thất ngôn bát cú. Nay, cũng võ vẽ làm
được ít nhiều bài, tuy không hay, nhưng không sai niêm luật. (theo lời ông Huấn
kể lại).