106-
ĐỜI THỨ BẢY
PHÁI
NHẤT, CHI NHẤT, HỆ 1 (hệ ông PHAN HÀNH)- ông PHAN NGỌC ĐẠM
*
Ông PHAN NGỌC ĐẠM, úy NỰU, tục gọi ông Thừa Đạm, sinh năm Ất Mão, 1915; mất chưa
rõ. Vợ chánh: Nguyễn Thị Vui (con ông Lý ở ngoại thành Huế), sinh năm Giáp Dần,
1914; vợ thứ: Nguyễn Thị Mai, sinh năm Canh Ngọ, 1930, Phước Trạch, Quảng Điền,
Thừa Thiên.
Sanh
hạ với chánh thất:
1-
Ông PHAN NGỌC BÍCH (mất sớm).
2-
Bà PHAN THỊ CẨM HÀ, sinh năm Canh Thìn, 1940. Chồng: Ô, Mai Văn Phụng. Hiện
cùng các con ở Hoa Kỳ.
3-
Ông PHAN NGỌC TUẤN, úy LUẬN, sinh năm Nhâm Thìn, 1952. Vợ: Hoàng Thị Ánh, sinh
năm Ất Mùi, 1955. Hiện ở Cây Sanh, Bạch Đằng, Huế.
Sanh
hạ với thứ thất:
4-
Bà PHAN THỊ THANH, sinh năm Đinh Hợi, 1947 (mất sớm).
5-
Bà PHAN THỊ NGỌC TRAI, sinh năm Nhâm Thìn, 1952. Chồng: Đoàn Viết Kỷ, sinh năm
Kỷ Sửu, 1949.
6-
Ông PHAN TRƯỜNG SƠN, sinh năm Bính Thân, 1956. Vợ: Lê Thị Hợi, sinh năm Ất Mùi,
1955. Hiện ở làng Sim, xã Hợp Tiến, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa.
7-
Bà PHAN THỊ THÚY LIỄU, sinh năm Kỷ Hợi, 1959. Chồng: Phan Văn Tiến, ở Hà Tĩnh.
Tiểu sử ông PHAN NGỌC ĐẠM: Ông học rất
sáng, chữ Hán, chữ Tây đều giỏi. Ông được bổ nhiệm làm Nghị tiền Văn phòng thừa
phái triều đình Bảo Đại. Sau 1945, ông ra miền Bắc làm cán bộ, rồi sau đó dạy
học tại tỉnh Thanh Hóa (làng Sim, xã Hợp Tiến, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh
Hóa).