400
- ĐỜI THỨ NĂM - PHÁI NHẤT – CHI BỐN
Ông
PHAN KHẢI, úy ĐÓA, tục gọi ông Thủ Khuyến, sinh năm Ất Sửu, 1865, mất 17/4 âm
lịch (1925). Vợ ông là bà Đỗ Thị Đóa (con ông Quyền Sen ở Ái Nghĩa, Đại Lộc).
Kỵ ngày 03/8 hằng năm.
Sanh
hạ:
-
Ông PHAN CHÂU TỤNG, úy Khuyến, tục gọi ông Cửu Giáo, sinh năm Đinh Hợi, 1887;
mất: 3/10 Canh Tý, 1960. Vợ: bà Vương Thị Mãi, tục gọi bà Giáo Điệp, sinh năm Tân
Mão, 1891; mất: 28/02 Đinh Hợi, 1947 (con ông cửu Vương Đình Tuyển, người Minh
hương, Hội An).
-
Ông PHAN CHÂU ÚC, úy Trợ, tục gọi ông Cửu Phiệt, sinh năm Canh Dần, 1890; mất:
23/3 Giáp Thìn, 1964. Vợ: bà Phan Thị Tuyết, sinh năm…..; mất: 02/8 Quý Tỵ,
1953 (con ông bà Trâm ở Phong Thử, Điện Bàn).
-
Ông PHAN CHÂU HÚC (mất sớm).
-
Bà PHAN THỊ KHÁM, tục gọi bà Giáo Mính, sinh năm: …. Chồng: ông Huỳnh Trưng ở
Phú Bò (Bàu Tròn Tây), xã Đại Hòa, Đại lộc.
-
Ông PHAN CHÂU THỐNG, úy Dõng, tục gọi ông Hương Trấp, sinh năm Mậu Tuất, 1989;
mất: … Ông có 2 vợ. Vợ thứ nhất: bà Nguyễn Thị Sanh (con ông Phó Nhân ở Phú
Quý), năm sinh … ; mất: 11/10 Đinh Hợi, 1947. Vợ thứ hai: bà Trần Thị Điệu (con
ông Trần Viết Điểm, người Tùng Lâm, Hòa Vang), sinh năm Canh Tuất, 1909; mất:
03/02 Mậu Tý, 2008.
-
Ông PHAN CHÂU TOÀN, úy Miễn, tục gọi ông Cửu Sưởng, sinh năm Tân Sửu, 1901;
mất: 07/7 Kỷ Sửu, 1947 Vợ: bà Nguyễn Thị Quán, tục gọi bà Cửu Sưởng (con ông
Phó Thiệp ở Phúc Hương, Đại Cường), năm sinh…; mất: 28/01 Nhâm Tuất, 1982.
Tiểu sử ông PHAN KHẢI: Ông sinh năm Ất
Sửu, 1865, đời Tự Đức thứ 18. Bản tánh thông minh, học giỏi hơn trong hàng anh em.
Ông là một danh sĩ ở trường Đốc Tỉnh. Ông thi hương 5 khoa, 3 khoa vào trường
nhì. Ông về mở lớp dạy học, người đạo mạo, đàng hoàng, đúng là một vị danh sư
nho học; lân bàn đều kính trọng, đáng được làm gương cho hậu thế. Ông thọ 61
tuổi.