101 - ĐỜI
THỨ SÁU
PHÁI
NHẤT, CHI NHẤT, HỆ 1
Ông
PHAN HÀNH, úy XAO, tục gọi ông Thủ Vưu, sinh năm Giáp Thân, 1884; tạ thế 30/10
năm Quý Dậu, 1933. Chánh thất: Trần Thị Phấn, tạ thế 23/6 Đinh Mùi, 1907; kế
thất: Lê Thị Nã, còn gọi là bà Thủ Vưu, tạ thế 22/4 Tân Mão, 1951.
Sanh
hạ với chánh thất:
1-
Ông PHAN VĂN TRÌNH (mất sớm).
Sanh
hạ với kế thất:
2-
Bà PHAN THỊ HAI (mất sớm).
3-
Ông PHAN TRÍ, úy VẠY, tục gọi Hương A, sinh năm Quý Sửu, 1913; mất 27/11 Canh
Tý, 1960. Vợ là bà Nguyễn Thị A, năm sinh (chưa rõ), năm mất 04/12 Tân Hợi,
1971.
4-
Ông PHAN NGỌC ĐẠM, úy NỰU, tục gọi ông Thừa Đạm, sinh năm Ất Mão, 1915; mất
chưa rõ. Vợ: Nguyễn Thị Vui (con ông Lý ở ngoại thành Huế), vợ thứ: Nguyễn Thị
Mai.
5-
Bà PHAN THỊ TRÓC (mất sớm).
6-
Bà PHAN THỊ XANG (mất sớm).
7-
Bà PHAN THỊ TẤC (mất sớm).
8-
Ông PHAN NGỌC DIỆU, úy THẶNG, thường gọi Năm Thặng, sinh năm Quý Hợi, 1923. Vợ
chánh: Phạm Thị Tý, sinh năm Giáp Tý, 1924.Vợ kế: Phạm Thị Sáu, sinh năm Bính
Dần, 1926, người Bảo An, Điện Bàn; tạ thế ở Phan Thiết.
Tiểu
sử ông PHAN HÀNH: Ông sinh năm Giáp Thân, 1884, người thuần hậu, học thông, chữ
tốt, làm ăn vào bậc trung, lo cho con ăn học thành đạt. Ông có 2 đời vợ. Đời
trước vợ và con chết. Đời sau còn lại 3 người con trai, con trai Phan Ngọc Đạm
học hành giỏi được bổ làm ở triều Bảo Đại; sau khi Bảo Đại thoái vị, ông theo
cách mạng.