TÔNG 1 - ĐỜI
THỨ BA
Cao Tằng Tổ PHAN VĂN LÝ, sinh năm Kỷ Dậu, 1789, kỵ 22/7 âm lịch
hằng năm, kết duyên bà Lê Thị Quận, sinh năm Tân Hời, 1791, kỵ 28/10 âm lịch
hằng năm.
Sanh
hạ:
-
Bà PHAN THỊ THƠ, không rõ năm sinh. Chồng bà ở làng Trung Lộc, Quế Sơn (trước
có cháu nội là ông Sô có về ngoại trong ngày thanh minh).
-
Bà PHAN THỊ BÉ, tục gọi là bà Ba, không rõ năm sinh. Bà có chồng ở Mỹ Xuyên,
Duy Xuyên, Quảng Nam. Bà không có con. Mộ của bà hiện nay ở gò, thôn Phúc
Hương, xã Đại Cường, Đại Lộc.
-
Bà PHAN THỊ HUỜN, không rõ năm sinh. Chồng bà là ông Đào Văn Học, người làng
Xuân Đài, Điện Bàn, Quảng Nam, mất thời Tự Đức. Hiện còn cháu con.
-
Ông PHAN VĂN PHIÊU, thường gọi là ông Năm, không rõ ngày sinh, ngày mất. Kỵ
ngày 22/12 âm lịch. Vợ ông là bà (không rõ họ tên). Con gái là bà PHAN THỊ
TRƯỢNG (1).
-
Ông PHAN VĂN LONG, sinh năm Quý Tỵ, 1833; tên cựu là CHỨC, tên con là TRIẾT;
làm cai tổng Phú Mỹ, nên gọi là cai tổng Triết; kỵ ngày 26/10 âm lịch. Vợ ông
là bà Võ Thị Chính, sinh năm Ất Mùi, 1835; kỵ ngày 28/02 âm lịch (2).
Chi chú: + (1) bà Phan Thị Trượng là vợ
ông Phạm Đoan (gọi là chánh Đoan), ở Ô Gia, ông tục huyền có con là Phạm Cưu,
con trai tên là ông Đảng. Hằng năm trước 1945 thường về kỵ cơm ông ngoại.
+ (2) bà Võ Thị Chính
người làng Phiếm Ái sang ở Trang Điền, bà con với ông Từ Chính, con cháu bên bà
hiện nay còn có anh Võ Văn Chiến ở Mỹ Thuận.