TÔNG 1 - ĐỜI
THỨ TƯ
Nội
Tổ PHAN VĂN LONG, sinh năm Quý Tỵ, 1833; tên cựu là CHỨC, tên con là TRIẾT; làm
cai tổng Phú Mỹ, nên gọi là cai tổng Triết; kỵ ngày 26/10 âm lịch. Vợ ông là bà
Võ Thị Chính, sinh năm Ất Mùi, 1835; sinh hạ 11 người con: 8 trai, 3 gái.
1-
Ông PHAN VINH, úy TRIẾT, tục gọi ô. Bá Phiếm, sinh năm Ất Mão, 1855. Ông có 2
đời vợ. Vợ trước là bà Nguyễn Thị Nồi; vợ kế là bà Tôn Thị Niêu, sinh năm Nhâm
Thân, 1872. Ông mất ngày 16/6 năm Giáp Tý, 1924.
2-
Ông PHAN CỪ, úy LUYỆN, tục gọi ô. Bá Ba, sinh năm Đinh Tỵ, 1857; mất ngày 24/4
năm Bính Thìn. Chánh thất là bà Nguyễn Thị Đán, sinh năm Kỷ Mùi, 1859; kỵ ngày
30/10 âm lịch hằng năm.
3-
Ông PHAN GIÁ, úy TÙY, tục gọi là ông Hương Nhự, sinh năm Nhâm Tuất, 1862. Ông
mất 02/02 năm Canh Tuất. Chánh thất là bà Đỗ Thị Giai (con gái ông Bá Đài ở Ô
Gia, Đại Cường, Đại Lộc).
4-
Ông PHAN KHẢI, úy ĐÓA, tục gọi ông Thủ Khuyến, sinh năm Ất Sửu, 1865, mất 17/4
âm lịch (1925). Vợ ông là bà Đỗ Thị Đóa (con ông Quyền Sen ở Ái Nghĩa, Đại
Lộc).
5-
Ông PHAN CẦM, úy YỂN, tục gọi ông Thủ Duận, sinh năm Đinh Mão, 1867; mất 23/7
năm Mậu Ngọ. Chánh thất bà Lê Thị Công, ngày sinh, ngày mất không rõ.
6-
Ông PHAN KHÁI, úy CHẨM, sinh năm Canh Ngọ, 1870; mất 16/02 năm Giáp Thìn, 1904.
Chánh thất là bà Lê Thị Tửu, tục gọi bà Thủ Tháo.
7-
Ông PHAN VĂN NIẾT, tục gọi ông Hương Mại, sinh năm Nhâm Thân, 1872; mất 10/4
Đinh Hợi, 1947. Chánh thất là bà Mai Thị Vận; kế thất là bà Nguyễn Thị Mưu.
8-
Ông PHAN VĂN TÍCH (mất sớm).
9-
Bà PHAN THỊ TRINH (mất sớm).
10-
Bà PHAN THỊ PHỨC (mất sơm).
11-
Bà PHAN THỊ KIÊM, tức là PHAN THỊ THUẨN, tục gọi cô CHẨN. Chồng bà là ông Cao
Tế (con ông Bà Khái ở Phường Chào, nay thuộc xã Đại Cường, Đại Lộc).
Ghi
chú: ông Phan Hoài Trân tự thuật: Nội Tổ tên cũ là CHỨC, sau đổi lại là PHAN
VĂN LONG, sinh năm Quý Tỵ, 1833, Minh Mạng thứ 14; người bẩm tính thông minh,
học giỏi, sự lý thông. Khi đầu làm lý trưởng, kế làm hương thân, chức trọng
vọng của làng; sau được cử làm cai tổng Phú Mỹ. Đương thời ông là người có đức
vọng trong hạt Duy Xuyên.