200 - ĐỜI THỨ NĂM – PHÁI NHẤT – CHI HAI
Ông
PHAN CỪ, úy LUYỆN, tục gọi ô. Bá Ba, sinh năm Đinh Tỵ, 1857; mất ngày 24/4 năm
Bính Thìn. Chánh thất là bà Nguyễn Thị Đán, sinh năm Kỷ Mùi, 1859; kỵ ngày
30/10 âm lịch hằng năm.
Sanh
hạ:
1-
Ông PHAN VĂN NHẪN (mất sớm).
2-
Bà PHAN THỊ TRẠM, tục gọi bà Xã Phấn (1). Chồng: ông Cao Lâm (con ông Bá Khái ở
Phường Chào, nay thuộc xã Đại Cường, Đại Lộc), tục gọi ông Xã Phấn.
3-
Bà PHAN THỊ BỀ, tục gọi bà Hiệp. Chồng: ông Lương Hoán (con ông Bá Phổ ở Phú
Mỹ, Đại Minh, Đại Lộc, Quảng Nam. (con cháu đông)
4-
Bà PHAN THỊ DIỆT, tục gọi bà Thủ Diệt. Chồng: ông Lê Diệt (con ông Xã Thơ, có
con trai là Lê Thanh, hiện ở Thanh Đơn, Đại Cường, Đại Lộc, Quảng Nam).
5-
Ông PHAN ĐÌNH DƯƠNG, úy CẠNH, sinh năm Canh Dần, 1890; mất 25/6 Canh Tuất. Vợ:
Võ Thị Ngưu, tục gọi Cửu Phầu, sinh năm Nhâm Thìn, 1892; mất 24/6 Bính Thân,
1956.
6-
Ông PHAN ĐÌNH QUẾ, úy HẤN, tục gọi Nghè Bác, sinh năm Quý Tỵ, 1893; mất 03/10
Mậu Tý, 1948. Chánh thất: Trần Thị Đề; thứ thất: Bùi Thị Có; kế thất: Huỳnh Thị
Mãnh; thứ thiếp: Trương Thị Cận.
7-
Bà PHAN THỊ LẬU, tục gọi bà Hương Bốn, sinh năm Đinh Dậu. 1897. Chồng: ông
Nguyễn Nhuận (con ông Xã Nho, ở Trường An, Đại Quang, bà có con trai là Nguyễn
Hảng).
8-
Bà PHAN THỊ CỪU, tục gọi bà Phó Nhị, sinh năm Canh Tý, 1900. Chồng: trần Thượng
Chí, tục gọi ông Phó Nhị (con ông Tú Tảo ở Thuận Mỹ, Đại Phong, Đại Lộc).
9-
Ông PHAN TỐC ĐOẠT (mất sớm).
Tiểu sử ông PHAN CỪ: úy LUYỆN, tục gọi
Bá Ba, thông minh, tánh khẳng khái, từ chương sự lý giỏi, mọi người vị nể. Làng
cũ Mỹ Thuận bị lỡ dần về phía nam, bồi sang phía bắc. Ông phải gánh vác việc
kiện tụng với làng Phú Sơn Châu (tức Đại Phú ngày nay). Tranh chấp trong mấy năm
mới giành lại được mảnh đất tân bồi, lập tân ộ Mỹ Thuận, bà con qua ở đến ngày
nay.
Ông được thưởng hàm Bá Hộ do cứu trợ
trong năm hoang khẩn.
Ghi
chú (1): bà Xã Phấn có ông con trai đi vào miền Nam, không có tin tức gì. Bà có
ba người con gái, người con gái đầu gọi là bà Hai Phấn, có chồng ở Phương
Trạch, tục gọi chị Đôn, chồng bà là con trai ông Thủ Duật.
- bà Hiệp: con trai đông, cháu nhiều.
- bà Thủ Diệt ở Tám Thanh, không có con.
- bà Hương Bốn có con trai tên Hảng (tên
con ông Hảng là Tống, có 2 trai).
- bà Phó Nhị hiện thời còn 1 bà con gái là
vợ ông Bùi Hối, con bà Phó Minh Tân ở Tân Mỹ.