Mỹ
Thuận, ngày 22 tháng 7 năm Quý Tỵ (30/8/1953)
Tóm
lược BẢN GIA PHẢ NHÀ HỌ PHAN
*
TRIỆU THỈ TỔ
Đệ nhất Thế Tổ Khảo PHAN ĐẠI LANG
Đệ nhị Thế Tổ Khảo PHAN TRUNG LANG
Đệ tam Thế Tổ Khảo PHAN QUÝ LANG
* Làng MỸ THUẬN – Phái NHẤT
Đệ tứ Thế PHAN VĂN HUYÊN, sinh năm Tân Mão
1711. (Vợ không rõ họ tên)
* Làng PHIẾM ÁI – Phái NHÌ
Đệ tứ Thế PHAN VĂN NHIỄM, sinh năm Ất Mùi,
1715. (Vợ không rõ họ tên)
Phái
NHẤT
* Triệu
Tổ PHAN VĂN HUYÊN, sinh năm Tân Mão, 1711. (Vợ không rõ họ tên). Ông là
người làng Phiếm Ái, huyện Hòa Vang, triều vua Cảnh Hưng nhà Hậu Lê, chạy qua ở
tại làng Mỹ Thuận, thuộc tổng Phú Mỹ, huyện Duy Xuyên.
Sanh hạ: ông Phan Văn Dụng, 1749 (Kỷ
Tỵ); ông Phan Văn Lại, 1753 (Quý Dậu); bà Phan Thị Minh, 1751 (Tân Mùi).
* Cao
Tổ PHAN VĂN DỤNG, vợ ông là người họ Nguyễn, ở làng Trung Thái thuộc ngũ
thôn Phú Bông chùa tổng Đông Yên, huyện Duy Xuyên, ngôi mộ bà ở tại góc vườn bà
Thủ Kham thuộc làng Trung Thái.
Sanh hạ: ông Phan Văn Lý; bà Phan Thị Điều; bạ Phan Thị Kiên; bà Phan
Thị Soạn.
* Tằng
Tổ PHAN VĂN LÝ, tục gọi là ông Thợ Thơ. Vợ ông là bà Lê Thị Quận con gái
ông Lê Viết Mạo ở làng Phước Lộc, tổng Phú Mỹ
Sanh hạ: ông Phan Văn Biêu; ông Phan
Văn Long; bà Phan Thị Thơ; bà Phan Thị Bé; bà Phan Thị Hườn.
* Nội
Tổ PHAN VĂN LONG, ông nguyên là tên Tự, vợ ông là bà Võ Thị Chính (Võ Thị
Mính)
Sanh hạ: ông Phan Vĩnh (tục gọi ông Bá
Phiếm); ông Phan Cừ (ông Bá Ba); Phan Giá (ông Hương Nhự); ông Phan Khải (ô.
Thủ Khuyến); ô.Phan Cầm (ô. Thủ Duận); ô.Phan Khái (ô. Thủ Tháo); ô. Phan Niết
(ô. Hương Mại); ô. Phan Tích (mất trẻ); bà Phan Thị Thuấn (tức Kiềm, tục gọi cô
Chẩn); bà Phan Thị Phức (mất trẻ); bà Phan Thị Trinh ( mất trẻ).
Ghi chú: Ông Nội nguyên xưa là người học
trò giỏi ở vào triều Tự Đức, thi không đỗ, về làng làm chức hương thân, sau làm
chức chánh tổng thuộc tổng Phú Mỹ, tục gọi là ông Cai Triết. Ông sinh năm Quý
Tỵ, qua đời năm Quý Tỵ, Tự Đức năm thứ 36.
* Hiển
khảo ông PHAN KHẢI (ông nguyên tên húy là Đóa, tục thường gọi là ông Thủ
Khuyến). Ông là người học giỏi vào triều Thành Thái, thi vào trường ba không
đỗ, mãi về sau, ông về nhà làm nghề dạy học, học trò ông có nhiều người thành
đạt. Hiển Tỷ tên húy cũng trùng với ông (Đóa), người họ Đỗ ở làng Ái Nghĩa, con
ông Quyền Sen là một ông có danh vọng làng ấy.
Sanh hạ: ông Phan Châu Tụng (úy Khuyến,
tục gọi Cửu Điệp); ô. Phan Châu Úc (úy Trợ, tục gọi Cửu Phiệt); ô. Phan Châu
Húc (mất sớm); ô. Phan Châu Thống(úy Dõng, tục gọi Hương Trấp); ô. Phan Châu
Toàn (úy Miễn, tục gọi Cửu Sưởng); ô. Phan vô danh; ô. Phan vô danh; bà Phan
Thị Khám (tục gọi bà Giáo Mính, vợ ông Huỳnh Trùy ở Bàu Tròn Tây, tục gọi làng
Phú Bò, nay thuộc xã Đại Hòa, Đại Lộc).
Bản phổ hệ trùng tu tại làng Mỹ Thuận,
ngày 22, tháng 7, năm Quý Tỵ (30/8/1953)
Cháu 6 đời của ông Triệu Tổ nhà họ
Phan,
Phan Châu Tụng (phụng tu)
Phước Mỹ, Sơn Trà, Đà Nẵng, ngày
22/02/2007 nhằm ngày 06, tháng 01, năm Đinh Hợi
Đời thứ 8 Phan Hoài Trung, cháu nội ông
Phan Châu Tụng (phụng sao).